Tài chánhKế toán

Lợi nhuận trên tài sản: công thức và ý nghĩa kinh tế

Một thước đo về hiệu quả của kinh tế hoạt động của doanh nghiệp đóng vai trò như lợi nhuận trên tài sản. Công thức của chỉ số này phản ánh mức độ hiệu quả của các nguồn lực tài chính, nhân lực và vật phức tạp, trong đó có tài nguyên thiên nhiên. chỉ số lợi nhuận (tỷ lệ) tỷ suất lợi nhuận tính các nguồn tài nguyên, tài sản hoặc suối hình dạng đó. Khả năng sinh lời thể hiện dưới dạng số lợi nhuận trên một đơn vị quỹ đầu tư cũng như lợi nhuận, mà tự nó mang mỗi loại tiền tệ kiếm được.

Phân biệt năm chỉ số chính phản ánh lợi nhuận trên tài sản, một công thức trong đó có một số khác biệt.

Thứ nhất, nó là một chỉ số về khả năng sinh lời chung của các khoản đầu tư, trong đó cung cấp thông tin về bao nhiêu lợi nhuận (cân bằng) trong mỗi đồng rúp của doanh nghiệp bất động sản, hay nói cách khác, cho thấy tính hiệu quả của thủ đô.

Chỉ số thứ hai là lợi tức đầu tư, tính trên lợi nhuận sau thuế.

Yếu tố thứ ba đóng vai trò biên tài sản cố định, có công thức thiết lập một mối quan hệ giữa khối lượng lợi nhuận thu được từ việc áp dụng nguồn lực của mình và tầm quan trọng của nguồn lực đầu tư bản thân hữu.

Ngoài ra, sử dụng lợi nhuận trên tài sản tài chính dài hạn, trong đó xác định hiệu quả đầu tư của công ty tại các doanh nghiệp khác.

Việc sử dụng các quỹ đầu tư vào công việc kinh doanh của riêng bạn trong thời gian dài, cho thấy lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (vĩnh viễn).

Một biện pháp tương đối hiệu quả chủ trương lợi nhuận trên tài sản. công thức yếu tố chỉ ra rằng giá trị là thương thu được bằng lợi nhuận sau thuế của kỳ tổng tài sản của một doanh nghiệp trong cùng thời kỳ. tỷ lệ tài chính này đề cập đến khả năng sinh lời của Tập đoàn và cho thấy khả năng tài sản có lợi nhuận.

Nói chung, lợi nhuận trên tài sản - một loại chỉ số về hiệu quả và lợi nhuận của công việc của công ty, mà không ảnh hưởng đến lượng vay. Nó được sử dụng để so sánh hiệu suất của các công ty trong cùng ngành.

Như vậy, lợi nhuận trên tổng tài sản (Formula) bằng với lợi nhuận sau thuế được chia cho tài sản trung bình, linh kiện được lấy cho khoảng thời gian tương đương có liên quan.

Các kinh tế lợi nhuận trên tài sản cho thấy số tiền thu nhập phân bổ cho mỗi đồng rúp đầu tư vào vốn của công ty.

Lợi nhuận trên tài sản hiện tại: Công thức

Chỉ số này được tính bằng cách chia lợi nhuận sau thuế, trong đó vẫn thuộc quyền sử dụng của công ty sau khi trừ đi các khoản thuế, như Tài sản lưu động. Tỷ lệ kết quả của biết khả năng doanh nghiệp cung cấp đầy đủ lợi nhuận sử dụng tương đối của vốn lưu động. Tăng giá trị của chỉ số thông hiệu quả ngày càng cao của Tài sản lưu động.

Nhìn chung lợi nhuận tính tỷ lệ lợi nhuận giữ lại với kích thước của giá trị trung bình hàng năm của tài sản lưu động và cố định. Con số này là một chỉ số quan trọng được sử dụng trong việc phân tích khả năng sinh lời. Nếu cần thiết, một quyết tâm chính xác hơn của doanh nghiệp được tính chỉ số quan trọng như số vòng quay tài sản và trả lại một cuộc cách mạng.

Con số thứ hai phản ánh tỷ lệ lợi nhuận, mà rơi vào mỗi đồng rúp kiếm được. Hệ số được tính bằng cách chia lợi nhuận sau thuế bằng của số bán hàng, thể hiện bằng tiền. Giá trị kết quả cho thấy chính sách giá của công ty, khả năng kiểm soát chi phí.

Similar articles

 

 

 

 

Trending Now

 

 

 

 

Newest

Copyright © 2018 vi.delachieve.com. Theme powered by WordPress.